A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

UBND THỊ TRẤN ĐĂK MIL TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM 2022

Ngày 19/12/2022 UBND thị trấn Đăk Mil tổ chức Hội nghị đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022, triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2023. Tập thể lãnh đạo UBND thị trấn chủ trì hội nghị. Dự và chỉ đạo hội nghị có đồng chí Bùi Xuân Nguyên - UV BTV huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND thị trấn.

           Năm 2022 tình hình kinh tế - xã hội thị trấn tiếp tục phát triển khá toàn diện trên các lĩnh vực, kinh tế tăng trưởng khá, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, công tác tiêm phòng vắc xin ngừa Covid-19 được thực hiện nghiêm, đúng quy định; công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Với tinh thần đoàn kết, sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân trên địa bàn thị trấn và bằng các giải pháp sáng tạo, linh hoạt, đồng bộ, thị trấn đã thực hiện tốt việc thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo động lực khôi phục và phát triển kinh tế, vì vậy tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 cơ bản vẫn giữ được ổn định và đạt được những kết quả quan trọng.

Có 13/13 nhóm chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND thị trấn Đăk Mil.

1. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (theo giá hiện hành) ước đạt 2.558 tỷ đồng (KH 2.550 tỷ đồng).

2. Tăng trưởng kinh tế đạt 9,44%/năm (KH 9,09%), trong đó thương mại - dịch vụ tăng 10,9% (KH 10,5%); tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 7,1% (KH 6,9), nông nghiệp tăng 4,1% (KH 4%).

          3. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ 63,48% (KH 63,43%); tiểu thủ công nghiệp - xây dựng 34,31% (KH 34,35%); nông nghiệp 2,21% (KH 2,21%).

          4. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 69 triệu đồng (KH 68,5 triệu đồng).

5. Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 ước đạt 192.192.237.536 đồng, đạt 112,93% dự toán. Tổng thu ngân sách thị trấn năm 2022 ước đạt 16.111.784.933 đồng, đạt 304,17% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 ước đạt 14.220.328.440 đồng, đạt 250,53% dự toán.

          6. Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt 96,8% (KH 96,8%). Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý 97,5% (KH 97,5%). Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100% (KH 100%).

7. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 96% (KH 96%). Đề nghị công nhận 10/10 tổ dân phố văn hóa, công nhận thị trấn Đăk Mil đạt đơn vị thị trấn văn hóa.

          8. Huy động đạt 100% trẻ em đến trường (KH 100%). Duy trì 5 trường chuẩn quốc gia và đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, THCS.

9. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ước đạt 14,6% (KH 14,6%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước đạt 0,9% (KH 0,9%). Mức giảm sinh ước đạt 0,2%0 (KH 0,2%0). Dân số trung bình 13.077 người (KH 13.001 người).

10. Giảm còn 10 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,32% (KH 11 hộ chiếm tỷ lệ 0,35%).

11. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,49% (KH 90%).

          12. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

13. Tỷ lệ gọi công dân nhập ngũ đạt 105% (23/22 công dân) (KH 100%).

Năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội đạt kết quả khá, kinh tế tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng; thu ngân sách thị trấn vượt kế hoạch; quản lý đất đai, vệ sinh môi trường có những chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền được chỉ đạo kịp thời; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được nhân dân đồng tình hưởng ứng; công tác phòng, chống dịch bệnh ở người đạt kết quả tốt, tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát và điều trị kịp thời; chính sách an sinh xã hội được đảm bảo. Cải cách hành chính thực hiện tốt, ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức được cải thiện; chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được nâng lên. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau: Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của một số ngành, tổ dân phố thực hiện còn chậm. Tỷ lệ tiêm vắc xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi còn thấp. Người dân tham gia bảo hiểm tự nguyện chưa cao. Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở một số tổ dân phố còn hạn chế.

Mục tiêu tổng quát năm 2023: 

Tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường công tác tiếp công dân, nâng cao hiệu quả giải quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Năm 2023, xây dựng 13 chỉ tiêu kinh tế - xã hội, cụ thể:

          1. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn đạt 2.801 tỷ đồng.

      2. Tăng trưởng kinh tế tăng 9,5%/năm. Thương mại - dịch vụ trên 11%; tiểu thủ công nghiệp – xây dựng trên 7%; nông nghiệp 4%.

          3. Cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ 64,35%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng 33,56%; nông nghiệp 2,09%.

          4. Thu nhập bình quân đầu người đạt 70,5 triệu/người/năm.

          5. Hoàn thành chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được giao.

          6. Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt 98%. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý 98%. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%.

7. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 96%; 100% TDP đạt tiêu chuẩn văn hoá. Thị trấn đạt thị trấn văn minh đô thị.

8. Huy động 100% trẻ em đến trường. Duy trì trường chuẩn quốc gia và chương trình phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, THCS.

9. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 14%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%. Mức giảm sinh 0,2%o. Dân số trung bình 13.105 người.

10. Giảm còn 09 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,3%.

11. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.

12. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

13. Tỷ lệ gọi công dân nhập ngũ đạt 100%.


Tác giả: LMĐ
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
Văn bản mới
Thống kê truy cập
Hôm nay : 3
Hôm qua : 4
Tháng 04 : 157
Tháng trước : 335
Năm 2024 : 780